samedi 13 août 2011

CRO, họ là ai?


Một công ty CRO (Contract Research Organisation hay Clinical Research Organisation) là một công ty cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho ngành công nghiệp dược phẩm và chế phẩm sinh học. Các tổ chức CRO cung cấp một danh mục lớn nhiều dịch vụ nghiên cứu thuốc mà các tập đoàn dược phẩm muốn « outsource » trên con đường phát triển thuốc vô cùng khó khăn và tốn kém. Khi mới hình thành, thị trường CRO chủ yếu nổi bật trong lĩnh vực thử nghiệm lâm sàng, ngoài ra họ còn phát triển dịch vụ trong những mảng như đăng kí thuốc, logistics hay lưu hành sản phẩm. Theo nhận định, một nghiên cứu lâm sàng thực hiện bởi 1 công ty CRO có thể nhanh hơn 30% so với khi được thực hiện bởi các công ty dược. Đây là một thị trường rất phân mảnh, các công ty CRO cũng rất phong phú, từ những tập đoàn đa quốc gia có thể cung cấp đầy đủ mọi dịch vụ cần thiết cho đến những công ty nghiên cứu nhỏ, chỉ tham gia vào các thị trường ngách đòi hỏi sự phức tạp hay khu vực địa lý đặc thù. Những công ty CRO thường hỗ trợ cho các công ty dược nhưng họ cũng có thể tham gia vào lĩnh vực chế phẩm sinh học, dụng cụ y tế hay thậm chí cả nông nghiệp và thú y.



Tổng quan về thị trường CRO

Nghiên cứu theo hợp đồng là một ngành công nghiệp nhiều tỷ USD. Trong 5 năm qua, nhu cầu của thị trường này tăng trung bình 14-16% một năm, dựa vào sự phát triển mạnh số lượng các thử nghiệm lâm sàng cũng như độ phức tạp và quy mô ngày càng lớn của những thử nghiệm này. Hiện nay có hơn 1100 công ty CRO trên toàn thế giới, dẫn đầu về thị trường là 3 tập đoàn đa quốc gia, chiếm ưu thế với doanh số mỗi công ty đều trên 1 tỷ USD bao gồm : Covance, PPD, Quintiles. Hình mô tả sau bao gồm các pha thử nghiệm tiền lâm sàng, I, II và III được thực hiên bởi CRO.



Các hoạt động toàn cầu vs địa phương

Có hơn 1000 công ty trong một thị trường nhiều phân mảnh, cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Những công ty nhỏ doanh số có thể dưới 1 triệu USD. Xu hướng chung khuyến khích các công ty mở rộng hoạt động ra toàn cầu hơn là chỉ tồn tại trong khu vực. Tuy nhiên, vẫn có những thị trường tập trung then chốt cho ngành công nghiệp, đặc biệt là tại Mỹ, châu Âu và châu Á. Ví dụ như năm 2008, phần lớn doanh số từ thử nghiệm lâm sàng đến từ các dự án tại Mỹ. Và thực tế là 2/3 trong số hơn 1000 công ty CRO có trụ sở tại Mỹ. Sự ưu thế tuyệt đối này là do Mỹ hiện vẫn là thị trường dược phẩm lớn nhất thế giới, cũng như điều kiện thuận lợi về mọi mặt khi tiến hành các thử nghiệm tại đây. Về châu Á, mặc dù sẽ hưởng lợi nhiều từ sự gia tăng nghiên cứu tại Trung Quốc và Ấn Độ, doanh thu vẫn thấp đáng kể so với tổng doanh thu toàn cầu vì nguyên nhân giá trị đồng tiền quá thấp tại các khu vực này. Nam Mỹ và châu Phi cũng bắt đầu chiếm một phần nhỏ thị trường, cũng như Đông Âu và nhiều nơi tại châu Á, nghiên cứu ở đây chỉ tốn một phần ít chi phí so với EU hay Mỹ, trong khi nhóm bệnh nhân ở đây lại thích hợp cho nghiên cứu và hứa hẹn sẽ mang đến số liệu có chất lượng.

Xu hướng của ngành gần đây

Ngành công nghiệp vẫn đang hướng đến mô hình cung cấp dịch vụ « full-service », nghĩa là thực hiện nghiên cứu từ các giai đoạn sớm nhất qua các giai đoạn lâm sàng và đến giai đoạn nghiên cứu sau khi được lưu hành. Các nhu cầu đặc biệt tăng mạnh trong những năm qua, với sự bùng nổ của các thử nghiệm pha II và pha III cũng như sự tăng trưởng đều đặn của pha I. Ngoài ra, sự gia tăng lo ngại về các vấn đề an toàn cũng giúp thúc đẩy thử nghiệm sau khi lưu hành. Không những thế, với sự khắt khe của FDA về vấn đề an toàn, kích cỡ nghiên cứu cũng trở nên ngày càng lớn. Nhu cầu cho những thử nghiệm lớn đã góp phần đòi hỏi các công ty CROs phải mở rộng hoạt động ra toàn cầu.

Nguồn cung cấp các sản phẩm dược-công nghệ sinh học

Năng suất R&D của các nhà sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành CRO. Bộ phận nghiên cứu phát triển của các công ty dược cần phải đảm bảo duy trì dòng cung cấp các hoạt chất mới để giữ cho sự tăng trưởng của công ty

Chi phí gia tăng cho R&D

Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến ngành CRO. Việc chi phí ngày càng đắt đỏ trong nghiên cứu lâm sàng tạo nhiều cơ hội cho các công ty nghiên cứu, có thể nói sự lớn mạnh và phát triển của các tập đoàn dược chính là yếu tố then chốt của các công ty CRO, vì chính họ là người cung cấp ngân sách cho ngành công nghiệp này.

Ngoài ra, sự “outsource” ngày càng tăng trong các hoạt động nghiên cứu thuốc là kết quả của các yếu tố sau:

Áp lực về giá thuốc

Các công ty dược luôn chịu nhiều áp lực về giá thuốc từ cơ quan quản lý và bệnh nhân. Vì vậy Covance Inc tin rằng các tập đoàn dược này cần chịu trách nhiệm cắt giảm chi phí bằng cách chuyển những chi phí cố định trong việc duy trì bộ phận nghiên cứu lâm sàng thành chi phí lưu động, có thể tăng hay giảm tùy theo nhu cầu, bằng cách thuê ngoài các hoạt động này cho CRO. Các công ty dược sẽ thấy họ không đủ tiềm năng phát triển nội bộ đáp ứng nhu cầu khi có quá nhiều phân tử tiềm năng ra đời cần được thử nghiệm. Covance cũng tin rằng các công ty dược sẽ cố rút ngắn thời gian nghiên cứu lâm sàng bằng cách outsource cho các CROs, nơi tập trung nhiều kinh nghiệm và chuyên môn hơn.

Sự toàn cầu hóa thị trường dược phẩm:

Các tập đoàn đang cố gắng mở rộng thị trường ra toàn cầu cho các thuốc mới phát minh của họ. Mong muốn đăng ký lưu hành cùng lúc trên nhiều thị trường sẽ thay thế cho việc đăng ký lưu hành tuần tự các nước như trước kia. Với xu thế này, những công ty CROs vốn thông thuộc môi trường và điều kiện pháp lý trên nhiều quốc gia sẽ là các đối tác tốt cho họ.

Phong trào M&A trong ngành dược:

Các thương vụ M&A khổng lồ trong ngành dược là kết quả của việc cắt giảm tinh gọn cơ cấu của các công ty. Một khi sát nhập, nhiều việc làm phải bị cắt giảm, các chi phí cho nghiên cứu và phát triển thuốc cũng rất hạn chế. Vì vậy hợp tác với các công ty CRO là một lựa chọn hiệu quả và tiết kiệm.

Đòi hỏi ngày càng khắt khe của cơ quan quản lý:

Cơ quan quản lý của mọi quốc gia đều trở nên ngày càng khắt khe, họ đòi hỏi nhiều nghiên cứu lâm sàng hơn và quy mô lớn hơn để chứng minh thuyết phục hiệu quả của các thuốc mới ra đời. Đó cũng là một trong những yếu tố thuận lợi cho các công ty CROs.

Tập trung vào các lĩnh vực điều trị:

Với những lĩnh vực điều trị như tim mạch, ung thư, viêm khớp, Alzheimer, việc tiến hành các nghiên cứu lâm sàng là khá phức tạp, đòi hỏi các thuốc mới phải chứng tỏ được hiệu quả rõ rệt và không có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng trong thời gian dài.

Áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành dược

Chi phí cho R&D ngày càng tăng cao trong khi năng suất của nó lại giảm, các công ty dược cần phải tìm ra giải pháp để giúp cổ đông của họ tin rằng tiền đầu tư của mình được thu hồi vốn nhanh chóng. Để giải tỏa được áp lực này, các tập đoàn cần học cách nghiên cứu thuốc thật nhanh chóng nhưng lại phải giảm chi phí. Vì vậy, việc bắt tay với các đối tác giàu kinh nghiệm như các CROs là một lựa chọn tốt.

Sự phát triển của các công ty Công nghệ sinh học

Ngành công nghệ sinh học Mỹ đang tăng trưởng mạnh với sự ra đời nhiều sản phẩm tiềm năng cho các căn bệnh nan y. Tuy nhiên nhiều công ty công nghệ sinh học chỉ mới thành lập và không có đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành các thử nghiệm lâm sàng tốn kém. Họ chấp nhận thuê ngoài công đoạn này cho các CROs để tránh mất thời gian xây dựng đội ngũ nhân lực của mình.

Hợp tác giữa Pharma và CRO là xu hướng tất yếu của ngành dược phẩm


"The CRO Market Outlook: Emerging Markets, Leading Players And Future Trends. Viewed April 02, 2008"

lundi 8 août 2011

Top 50 dược phẩm có nguồn gốc sinh học trên thế giới

Các chế phẩm sinh học là những sản phẩm được sản xuất từ cơ thể sống (nhờ quy trình công nghệ sinh học): nhiều loại protein tái tổ hợp, kháng thể đơn dòng, huyết thanh hay vaccin. Nói đơn giản : "Nếu loại thuốc này không phải là một phân tử nhỏ, thì nó chính là biopharma!""

Dưới đây là các loại dược phẩm công nghệ sinh học bán chạy nhất toàn cầu, theo ý kiến của Ronald A. Rader, chủ tịchViện thông tin công nghệ sinh học, nhà xuất bản tạp chí BIOPHARMA: Biopharmaceutical Products in the U.S. and European Markets (www.biopharma.com), nguồn thông tin tham khảo duy nhất trong lĩnh vực dược phẩm công nghệ sinh học này.

Trade Name

Description

Marketer

2010 Revenues

1. Enbrel

TNF Mab, rDNA

Amgen / Pfizer

$7,287

2. Avastin

VEGF Mab, rDNA

Roche

$6,973

3. Rituxan

CD20 Mab, rDNA

Roche / Biogen

$6,859

4. Remicade

TNF Mab, rDNA Mab, rDNA

Johnson & Johnson $6,520

5. Herceptin

HER2 receptor

Roche

$5,859

6. Humira

TNF Mab, rDNA

Abbott

$5,488

7. Lantus

Insulin glargine, rDNA

Sanofi

$4,834

8. Neulasta

G-CSF, rDNA, PEG

Amgen

$3,558

9. Lucentis

VEGF Mab Fab, rDNA

Roche

$3,106

10. Aranesp

EPO, darbo-, rDNA

Amgen

$2,995

11. Avonex

Interferon beta-1a, rDNA

Biogen Idec

$2,518

12. Prevnar-7

Pneumococcal Vaccine(7)-CRM197

Pfizer $2,400

13. Rebif

Interferon beta-1a, rDNA

Merck

$2,297

14. NovoLog

Insulin aspart, rDNA

Novo Nordisk

$2,198

15. Novolin

Insulin, rDNA

Novo Nordisk

$2,185

16. Advate

Factor VIII, rDNA

Baxter

$2,095

17. Humalog

Insulin lispro, rDNA

Lilly

$2,054

18. Procrit / Eprex

EPO, rDNA

Johnson & Johnson

$1,900

19. Erbitux

EGF receptor Mab, rDNA

Bristol-Myers Squibb

$1,791

20. Pegasys

Interferon alfa, rDNA, PEG

Roche

$1,775

21. Betaseron

Interferon betaser, rDNA

Bayer

$1,661

22. NovoSeven

Factor VIIa, rDNA

Novo Nordisk

$1,483

23. BOTOX

Botulinum Toxin A

Allegan

$1,414

24. NeoRecormon

EPO, rDNA

Roche

$1,387

25. Kogenate

FS Factor VIII, rDNA

Bayer

$1,383

26. Neupogen

G-CSF, rDNA

Amgen

$1,286

27. Levemir

Insulin detemir, rDNA

Novo Nordisk

$1,271

28. Engerix-B

Hepatitis B Vaccine, rDNA

GlaxoSmithKline

$1,200

29. Tysabri

Integrin Mab, rDNA

Biogen Idec / Elan

$1,089

30. Humulin

Insulin, rDNA

Lilly

$1,089

31. Synagis

RSV Mab, rDNA

MedImmune/AstraZeneca

$1,038

32. Gardasil

HPV vaccine, rDNA

Merck

$998

33. Varivax

Varicella Vaccine

Merck

$929

34. Norditropin

Somatropin, rDNA

Novo Nordisk

$887

35. Genotropin

Somatropin, rDNA

Pfizer

$885

36. Forteo

Parathyroid hormone, rDNA

Lilly

$830

37. PEG-Intron

Interferon alfa-2b, rDNA

Merck

$737

38. Orencia

CTLA4-Ig, rDNA

Bristol-Myers Squibb

$733

39. Cerezyme

Glucocerebrosidase, rDNA

Genzyme/Sanofi

$720

40. Xolair

mmunoglobulin E Mab, rDNA

Roche & Novartis $692

41. Gonal-f

FSH rDNA

Merck Serono

$674

42. BeneFIX

Factor IX, rDNA

Pfizer

$643

43. Menactra

Meningococcal Vaccine

Sanofi

$626

44. Pulmozyme

DNase, rDNA

Roche

$554

45. Soliris

Complement C5 Mab, rDNA

Alexion $541

46. Follistim AQ

FSH rDNA

Merck Serono

$528

47. Nutropin

Somatropin, rDNA

Roche

$504

48. TNKase

tPA, TNK-, rDNA

Roche

$496

49. Helixate FS

Factor VIII, rDNA

Bayer

$480

50. Actemra

IL-6 receptor mAb, rDNA

Roche

$428


contractpharma.com

vendredi 5 août 2011

Vaccine và những tiến bộ công nghệ trong quản lý dây chuyền lạnh


Chúng ta sẽ tìm hiểu làm sao giảm bớt được rủi ro tại những quốc gia đang phát triển.

Có khi nào chúng ta đặt ra câu hỏi về chất lượng các loại thuốc mà chúng ta phải dùng, nhất là các thuốc tiêm hay vaccin được tiến hành ở bệnh viện? Thực tế ta thường không nghĩ đến điều đó. Chúng ta cảm thấy hoàn toàn yên tâm với những loại thuốc được bác sĩ kê toa và được dùng tại bệnh viện với một sự hài lòng rằng chúng an toàn và hiệu quả. Có lẽ chúng ta là người may mắn, vì trong điều kiện hiện nay, chúng ta có thể được điều trị bằng những thuốc mà chúng ta cần, và những thuốc đó cũng đa phần được bảo quản trong điều kiện tốt.

Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia ở London, 90% gánh nặng y tế của thế giới rơi vào các quốc gia nằm tại bán cầu nam – nơi mà người dân chỉ có thể tiếp cận được 10% tổng số dược phẩm trên toàn cầu. Hàng năm, có 9 triệu trẻ em chết dưới 5 tuổi, một nửa nằm ở khu vực nam Sahara. Người ta ước tính tại đây cứ trung bình 30 giây, căn bệnh sốt rét lại giết chết một đứa trẻ. Ngoài ra, hai phần ba trong số 33,4 triệu người nhiễm HIV toàn cầu, và một phần ba số ca lao phổi hàng năm cũng được tìm thấy ở đây. Những căn bệnh bị lãng quên như vậy đã ảnh hưởng nặng nề cho những khu vực nghèo nhất trên thế giới.

Tại những nước này, năng lượng thiếu hụt là một vấn đề then chốt. Những hệ thống phát điện cũ kĩ lạc hậu đã không theo kịp sự gia tăng quá nhanh về dân số. Việc thiếu điện gây ra những thách thức cho việc cung cấp dịch vụ y tế đến các cộng đồng dân cư xa xôi. Điển hình, đối với một trong những nguyên lý cơ bản của việc chăm sóc sức khỏe là phương pháp chủng ngừa ngăn chặn những bệnh truyền nhiễm như bại liệt, bạch hầu , uốn ván, sốt vàng da, viêm gan B... việc làm lạnh vì thế không chỉ là tối cần thiết cho việc lưu trữ thực phẩm, nó còn là công cụ then chốt không thể thiếu trong việc bảo quản chất lượng vaccine để ngăn ngừa các căn bệnh này.

“Tất cả các loại vaccine đều cực kì nhạy cảm với nhiệt, một số khác thì bị hỏng nhanh chóng khi bị đông băng,” Dr. Smith Cartoglu, chuyên viên kĩ thuật của tổ chức y tế thế giới giải thích. Các vaccine sẽ được chuyển ra khỏi nhà máy bằng những xe tải kiểm soát nhiệt độ và đóng hàng để bay đến thủ đô của các quốc gia để lưu trữ. Sau đó chúng sẽ được vận chuyển sâu hơn đến các vùng xa xôi của quốc gia, tiếp tục lưu trữ tại các bệnh viện, và cuối cùng được sử dụng để tiêm cho bệnh nhân. Đối với nhiều khu vực, mất điện là điều xảy ra thường xuyên, chưa kể đến những nơi thậm chí còn không có điện.

Trong quá khứ, những nhân viên y tế vùng sâu gần như không có cách nào để xác định xem những vaccine mà họ sắp sử dụng có đảm bảo tiêu chuẩn và đã từng tiếp xúc với nhiệt độ cao sau quá trình vận chuyển trên một quản đường dài. Trong khi một số vaccine lại nhanh chóng mất hiệu lực khi nhiệt độ chỉ tăng lên vài độ C. Ngày nay, tiến bộ khoa học đã cho phép họ nhận ra: một mẩu nhãn nhỏ, vừa đủ ghép chung với nhãn vỏ vaccine, có thể giúp họ phát hiện ra vaccine đó đã tiếp xúc với nhiệt độ cao hay chưa. Nó làm được khả năng hữu ích này nhờ vào một cơ chế thay đổi màu sắc không-thể-đảo-ngược. gọi là dấu hiệu chỉ thị nhiệt vaccine (Vaccine vial monitor – VVM)

Sau đây là cơ chế: nguyên lý hoạt động của nó dựa vào một hình vuông làm bằng vật liệu rất nhạy cảm với nhiệt độ nằm chính giữa một vòng tròn. Hình vuông này sẽ có màu nhạt hơn nhiều so với vòng tròn khi dán lên lọ vaccine. Dần dần, màu sắc trong hình vuông tối đi, không hồi phục lại được trong quá trình tiếp xúc với nhiệt. Nếu màu của hình vuông đậm ngang với màu của hình tròn, ta sẽ biết lọ vaccin đó đã bị tiếp xúc quá lâu với nhiệt và phải bỏ đi. Nếu mức độ đen theo thời gian của hình vuông vẫn còn nhạt hơn so với hình tròn, và lọ vaccine vẫn còn hạn sử dụng, thì lọ này vẫn còn dùng được.

cách đọc chỉ thị nhiệt vaccine

Khái niệm về VVM lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1979 do tổ chức Y tế Thế giới. Nó được thúc đẩy liên tục và kéo dài bởi nhiều tổ chức nhằm làm chủ được công nghệ này. Nhưng phải mất hơn 2 thập kỷ để đưa vào thực tế ứng dụng này ở các nước nghèo, nơi mà chỉ một đồng xu bỏ ra thêm cho chi phí cũng đã là một vấn đề lớn.

Người ta mong đợi đến năm 2019, VVM sẽ trở nên phổ biến và giúp các nhân viên y tế phát hiện và loại bỏ hơn 239 triệu liều vaccine đã bị hư hỏng. Qua đó có thể thấy VVM giúp tránh lãng phí, tiết kiệm được 5 triệu USD giá trị của vaccine hàng năm. VVM cũng sẽ tao điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn cũng như phạm vi bao quát cho biện pháp chủng ngừa. Trong thập kỉ tới, sẽ có thêm 1,5 tỷ liều vaccin được tiêm chủng bao gồm những mũi ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh ở những vùng xa xôi. VVM còn giúp xác định những khâu thường bị vi phạm trong dây chuyển bảo quản lạnh do đó đóng góp đáng kể vào việc quản lý lưu trữ và vận chuyển vaccine.

“Một lợi thế mới mà trước đây không được công nhận của việc dùng VVM đã xuất hiện”, theo Dr Kartoglu, người đi tiên phong triển khai VVM và làm việc không mệt mỏi cho việc phổ biến nó trên toàn thế giới. “Ngày nay, VVM như là chất xúc tác cho những thay đổi cần thiết trong chiến lược phân phối vaccine bằng dây chuyền lạnh. Nó cho phép chương trình tiêm chủng khai thác tối đa sự ổn định và hiệu quả vaccine, cắt giảm chi phi phân phối và làm tăng tính linh hoạt trong quản lý”. Tất cả những điều này được hưởng lợi chỉ từ một mẩu nhãn dán nhỏ màu xám, thật là thú vị.

Cuối cùng, một lần nữa chúng ta lại tự hỏi về chất lượng của những loại thuốc mà chúng ta đang sử dụng và làm sao để kiểm tra được chất lượng nó? Hy vọng rằng sau khi đọc bài này thì bạn sẽ không đơn thuần chỉ dựa vào hạn dùng như trước đây nữa, đó là mong muốn của tôi!

contractpharma.com