mardi 31 août 2010

Y tế điện tử (e-health) là gì ?




Thuật ngữ “y tế điện tử” (e-Health) ngày càng được sử dụng nhiều trên thế giới, nhưng chỉ có ít người đưa ra được một định nghĩa rõ ràng cho từ vựng tương đối mới này. Bắt đầu được nhắc đền khoảng năm 1999, thuật ngữ dần dần trở nên khá thông dụng, để chỉ không những việc sử dụng Internet vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, mà còn muốn đề cập đến 1 phạm vi rộng hơn, gần như là tất cả những gì liên quan đến tin học, máy tính để ứng dụng vào ngành y tế. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng chủ yếu bởi các tập đoàn hàng đầu và trong lĩnh vực marketing, chứ không phải xuất phát từ hàn lâm. Nó được tạo ra theo cảm hứng của nhiều từ có cấu trúc tương tự (e-word): e-commerce, e-business, e-solution… với mong muốn truyền tải một nội dung tương tự về nguyên tắc, về lợi ích, về tiềm năng… của lĩnh vực thương mại điện tử vào trong ngành y tế. Ngày nay, việc sử dụng Internet ngày càng rộng rãi, viễn cảnh về 1 cuộc cách mạng sâu rộng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sẽ không còn xa nữa.

Các loại hình y tế điện tử:

Dữ liệu y tế điện tử (Electronic health record): là những hồ sơ y tế được tin học hóa, phục vụ cho việc trao đổi dữ liệu về bệnh nhân giữa các bác sĩ điều trị một cách dễ dàng bằng Internet.

hồ sơ y tế điện tử

Điều trị từ xa (telemedicine): là việc điều trị bệnh, tâm lý được thực hiện từ xa của các bác sĩ đối với bệnh nhân thông qua Internet.

telemedicine

Thông tin điện tử về sức khỏe (health informatics): là những thông tin về sức khỏe được mang đến cho cộng đồng hay bệnh nhân bằng phương tiện Internet.

Cập nhận kiến thức y tế bằng Internet : để giúp các nhân viên trong ngành (bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ…) cập nhật các kiến thức chuyên môn về y học và thuốc (như Medscape, MDLinx…)

Đội ngũ chăm sóc “ảo” (Virtual healthcare team): bao gồm những nhân viên y tế luôn theo sát và chia sẻ thông tin với bệnh nhân thông qua các dụng cụ số hóa.

m-health hay mobile health: bao gồm việc sử dụng các thiết bị di động (gồm cả những thiết bị theo dõi chỉ số sinh học như máy đo huyết áp, đường huyết... kết hợp với điện thoại di động) trong việc thu thập dữ liệu tổng hợp và mức độ sức khỏe bệnh nhân, cung cấp thông tin chăm sóc sức khỏe cho các bác sĩ, các nhà nghiên cứu, và bệnh nhân, theo dõi thời gian thực các thông số sinh tồn của bệnh nhân, và cung cấp trực tiếp các dịch vụ chăm sóc (y học từ xa thông qua điện thoại di động)


Nghiên cứu y học thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu toàn cầu : đó là các nghiên cứu lâm sàng có những hệ thống thông tin rất mạnh, có thể quản lý và trao đổi số lượng lớn các dữ liệu bệnh nhân trên quy mô toàn cầu.

Hệ thống thông tin y tế (Healthcare Information System): bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng về tin học cho các bệnh viện, trung tâm chăm sóc y tế, các phần mềm quản lý y tế, giúp bệnh nhân sắp xếp thời gian biểu khám chữa bệnh, điều trị cũng như quản lý các thông tin về sức khỏe của mình.

Các loại hình trên lồng ghép vào nhau để tạo nên một cấu trúc hạ tầng tin học đa dạng và phức tạp phục vụ cho việc chăm sóc bệnh nhân. Việc quản lý hệ thống đó đòi hỏi phải có một nền tảng vững chắc, trình độ cao về kĩ thuật, pháp lý, con người nhằm bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn, tính luôn sẵn sàng, cũng như tính bảo mật và có thể truy xét nguồn gốc của các thông tin trao đổi.

“10 e” đặc trưng cho e-health:

Efficiency (Hiệu quả): một trong những hứa hẹn mà y tế điện tử mang lại là tăng hiệu quả của việc chăm sóc sức khỏe, từ đó sẽ giúp giảm được chi phí. Thật vậy, với những hồ sơ y tế điện tử, khả năng trao đổi thông tin giữa các bác sĩ và sự tham gia của bệnh nhân được tăng cường đáng kể, giúp tránh được các xét nghiệm chẩn đoán trùng lặp hoặc không cần thiết, và rút ngắn thời gian chẩn đoán cũng như điều trị bệnh nhân.

Enhancing quality of care (nâng cao chất lượng chăm sóc): việc tăng hiệu quả không chỉ đồng nghĩa với việc giảm chi phí, nó còn giúp nâng cao chất lượng điều trị. Ví dụ, nó giúp việc theo sát tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, giúp bệnh nhân tự nâng cao hiểu biết về sức khỏe để chăm sóc bản thân mình.

Evidence based (dựa vào chứng cứ): hiệu quả của e-health không chỉ dựa trên cảm giác mà còn được chứng minh bởi nhiều công trình khoa học nghiêm túc.

Empowerment: Tăng sức mạnh cho người tiêu dùng và bệnh nhân, bằng cách mang đến cho họ một cơ sở kiến thức về y tế vào chăm sóc sức khỏe, khả năng tiếp cận đến hồ sơ bệnh án của họ thông qua Internet, e-health sẽ mở ra 1 xu hướng mới về 1 ngành y tế lấy bệnh nhân làm trung tâm, tăng khả năng chọn lựa dựa trên bằng chứng các dịch vụ y tế cho bệnh nhân.

Encouragement : khuyến khích một mối quan hệ mới giữa bệnh nhân và chuyên gia y tế, hướng tới 1 quan hệ đối tác thật sự, nơi mà mọi quyết định đều được thực hiện bằng cách chia sẻ thông tin cho nhau.

Education: giáo dục nhân viên y tế về kiến thức chuyên môn, cũng như giáo dục bệnh nhân về kiến thức tự chăm sóc sức khỏe cho mình. Điều này là rất quan trọng trong việc điều trị các bệnh mãn tính.

Enabling: Cho phép trao đổi thông tin và truyền thông một cách tiêu chuẩn hóa giữa các cơ sở chăm sóc y tế.

Extending: Mở rộng phạm vi chăm sóc sức khỏe ngoài ranh giới thông thường của nó. Điều này vừa có nghĩa mở rộng về địa lý vừa có nghĩa mở rộng về khái niệm. Y tế điện tử cho phép người dùng dễ dàng có được dịch vụ y tế từ các nhà cung cấp trực tuyến trên toàn cầu. Những dịch vụ này có thể từ những lời khuyên đơn giản đến những việc phức tạp như khám chữa bệnh hay tiếp cận các sản phẩm như dược phẩm.

Ethics (Đạo đức): y tế điện tử liên quan đến một mối quan hệ mới giữa bệnh nhân, bác sĩ và đặt ra những thách thức mới và các mối đe dọa đến vấn đề đạo đức như thực hành chuyên môn trực tuyến, thông báo chấp thuận của bệnh nhân, bảo mật và các vấn đề công bằng.

Equity (công bằng): làm cho việc chăm sóc sức khỏe trở nên công bằng hơn là một trong những hứa hẹn của y tế điện tử, nhưng nó cũng có thể đào sâu thêm khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo. Những người không có tiền, tri thức, và khả năng tiếp cận công nghệ cao sẽ trở thành nhóm bệnh nhân ít hưởng lợi nhất từ các tiến bộ mà y tế điện tử mang lại (trong khi thực tế nhóm bệnh nhân này lại cần được tiếp cận thông tin về sức khỏe nhiều nhất) nếu các biện pháp và đường lối quản lý không đảm bảo được sự công bằng. Chính công nghệ thông tin hiện nay vẫn đang chia rẽ 2 thành phần chính của 1 quốc gia: nông thôn và thành thị, giới trẻ và người già, người giàu và người nghèo, cũng như những bệnh lạ, hiếm với những bệnh phổ biến trong xã hội.

Ngoài những “e” kể trên, chúng ta còn có thể kể thêm 1 số ưu điểm nổi bật khác của e-health:
- Easy to use: dễ sử dụng
- Entertaining: có tính giải trí
- Exciting: hào hứng.

Qua vài dòng giới thiệu ngắn trên đây, có thể thấy tiềm năng của y tế điện tử là rất lớn, nó có phạm vi ứng dụng rất rộng và trong tương lai, khi dân số ngày càng già đi, mô hình bệnh tật của con người chuyển dần sang các bệnh mãn tính cần được điều trị lâu dài, cũng như sự bùng nổ về công nghệ, về tri thức và mức sống củamọi người được nâng cao. Y tế điện tử sẽ đóng vai trò chủ chốt trong ngành y tế và sẽ làm thay đổi hoàn toàn lĩnh vực chăm sóc sức khỏe mà ta đang thấy hiện nay.

(tổng hợp)



1 commentaire: