Trang web clinicaltrials.gov là một trang web
dùng để đăng kí các thử nghiệm lâm sàng (TNLS), được điều hành bởi Viện Y tế Quốc
gia Mỹ (NIH), đây là cơ sở dữ liệu lớn nhất về thử nghiệm lâm sàng, bao gồm khoảng
130,000 nghiên cứu từ hơn 170 quốc gia trên thế giới.
Clinicaltrials.gov ra đời sau khi luật Food
and Drug Administration Modernization Act of 1997 (FDAMA) được ban hành. Nhằm
tăng cường tính minh bạch, tạo điều kiện cho bệnh nhân, người thân và các tổ chức
có liên quan nắm bắt được thông tin về NCLS họ tham gia, FDAAM yêu cầu Bộ Y tế
Mỹ, thông qua NIH, phải thiết lập 1 hệ thống đăng kí các TNLS được tài trợ bởi
cả chính phủ và tư nhân để trình duyệt hồ sơ thuốc mới IND cho những căn bệnh
hiểm nghèo, đe dọa tính mạng. NIH và FDA đã hợp tác để phát triển trang web, và
công khai cho công chúng lần đầu tiên vào tháng 02/2000.
Yêu cầu đăng kí trên clinicaltrials.gov sau
đó được mở rộng thêm sau khi FDA Amendments Act of 2007 (FDAAA) được thông qua.
Mục 801 của FDAAA bổ sung thêm các loại nghiên cứu cần được đăng kí và các
thông tin mà 1 nghiên cứu cần được công bố. Điều luật cũng yêu cầu 1 số loại
nghiên cứu phải công bố cả kết quả, dẫn đến việc phát triển cả 1 hệ thống
cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu lâm sàng của ClinicalTrials.gov results database, bao gồm tóm tắt kết quả, cũng như các biến cố ngoại ý được ghi
nhận. Cơ sở dữ liệu này được công khai lần đầu vào năm 2008. FDAAA 801 cũng quy
định việc xử phạt khi nghiên cứu không được đăng kí hay không công bố kết quả.
Thông tin cập nhật lên trang web là do các
nhà tài trợ (Sponsor) hoặc Nghiên cứu viên (Investigator) của dự án NCLS đăng tải
và chịu trách nhiệm về độ chính xác.
Thông thường,
nếu NCLS bạn tham gia được đăng kí trên clinicaltrials.gov, thông tin này sẽ có
trong Phiếu đồng ý tham gia mà bạn cần phải xem và kí chấp thuận trước khi vào
nghiên cứu (ví dụ về thông tin như sau “Một
bài mô tả nghiên cứu này sẽ được đăng trên http://www.ClinicalTrials.gov, theo yêu cầu của Luật Hoa Kỳ. Trang Web này
không chứa các thông tin có thể xác định được danh tính của bạn. Nhiều nhất thì
trang web này sẽ chỉ bao gồm một bản tóm tắt các kết quả. Bạn có thể tra cứu trang
web này bất cứ lúc nào”).
Ban đầu chỉ để đăng kí các NCLS được thực hiện tại Mỹ, tuy
nhiên đến hiện nay thì đã có hơn 193,000 NCLS được đăng kí, bao gồm trên 50 quốc
gia, cả những NCLS không thực hiện tại Mỹ. Trang web có mục thống kê với nhiều
thông tin thú vị https://clinicaltrials.gov/ct2/resources/trends
Ví dụ như thống kê về các nghiên cứu đang thu tuyển bệnh
nhân trên toàn thế giới: những nghiên cứu chỉ thu tuyển bệnh nhân ở Mỹ khá lớn
và xấp xỉ các nghiên cứu không thu tuyển bệnh nhân ở Mỹ (tất nhiên đây là trang
web theo điều luật của Hoa Kì, nên không phải tất cả NCLS trên thế giới đều
đăng tải ở đây)
Hay thống kê về các loại nghiên cứu đang tiến hành (Nghiên cứu can thiệp: thuốc, thói quen, quy trình phẫu thuật hay 1 thiết bị y tế mới; nghiên cứu quan sát không can thiệp):
Thử tìm hiểu về kết quả của 1 nghiên cứu về hiệu quả của nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 đường uống DPP-4 và Metformin:
Study
Type:
|
Interventional
|
Study
Design:
|
Allocation: Randomized; Endpoint Classification: Safety/Efficacy Study;
Intervention Model: Factorial Assignment;
Masking: Double-Blind; Primary Purpose: Treatment
|
Condition:
|
Diabetes Mellitus, Type 2
|
Interventions:
|
Drug:
linagliptin2.5mg/metformin1000mg
Drug: linagliptin 5mg Drug: Metformin 500mg Drug: linagliptin2.5mg/metformin500mg Drug: Metformin 1000mg |
tình hình bệnh nhân tham gia:
Linagliptin 5mg QD
|
Metformin 500mg BID
|
Metformin 1000mg BID
|
Linagliptin 2.5mg / Metformin 500mg BID
|
Linagliptin 2.5mg / Metformin 1000mg
BID
|
Nhóm thăm dò: Linagliptin 5mg QD
|
Nhóm thăm dò: Linagliptin 2.5mg / Metformin
1000mg BID
|
|
Tham gia
|
147
|
145
|
144
|
147
|
147
|
71
|
72
|
Hoàn thành
|
130
|
137
|
127
|
137
|
131
|
64
|
65
|
Không hoàn thành
|
17
|
8
|
17
|
10
|
16
|
7
|
7
|
Biến
cố ngoại ý
|
3
|
4
|
9
|
2
|
7
|
3
|
5
|
Không
hiệu quả
|
3
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
Không
tuân thủ đề cương
|
0
|
2
|
1
|
3
|
0
|
0
|
0
|
Mất
liên lạc
|
2
|
1
|
2
|
2
|
0
|
0
|
1
|
Từ
chối tiếp tục tham gia
|
8
|
0
|
4
|
2
|
8
|
1
|
1
|
Lý
do khác
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
2
|
0
|
Ví dụ về kết quả 1 mục tiêu chính: Đánh giá sự thay đổi HbA1c sau 24 tuần điều trị
Linagliptin 5mg QD
|
Metformin 500mg BID
|
Metformin 1000mg BID
|
Linagliptin 2.5mg /
Metformin 500mg BID
|
Linagliptin 2.5mg /
Metformin 1000mg BID
|
|
Số
lượng bệnh nhân được phân tích
|
141
|
144
|
133
|
142
|
141
|
Thay
đổi HbA1c từ baseline đến 24 tuần [đơn vị: %]
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn) |
-1.29 (0.08)
|
-1.64 (0.08)
|
-2.07 (0.08)
|
-2.15 (0.08)
|
-2.29 (0.08)
|
Kết quả phân tích thống kê: so sánh giữa điều trị giữa
Metformin 2 BID với Metformin kết hợp Linagliptin BID
Groups [1]
|
Main:
Metformin 1000mg BID vs. Main: Linagliptin 2.5mg / Metformin 1000mg BID
|
Method [2]
|
ANCOVA
|
P
Value [3]
|
0.0587
|
Mean
Difference (Final Values) [4]
|
-0.22
|
Standard
Error of the mean
|
(0.12)
|
95%
Confidence Interval
|
-0.45
to 0.01
|
Groups [1]
|
Main:
Metformin 500mg BID vs. Main: Linagliptin 2.5mg / Metformin 500mg BID
|
Method [2]
|
ANCOVA
|
P
Value [3]
|
<0 .0001="" o:p="">0>
|
Mean
Difference (Final Values) [4]
-0.51
Standard
Error of the mean
(0.11)
95%
Confidence Interval
-0.73
to -0.29
Tôi cũng thử tìm hiểu về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam, bằng
cách vào mục search thì cũng có nhiều thông tin thú vị:
Theo trang web, đã có tổng cộng 220 NCLS tại Việt Nam được đăng tải trên clinicaltrials.gov (67
nghiên cứu đang tiến hành và 153 nghiên cứu đã đóng/hoàn thành)
Trong đó có 13 nghiên cứu pha I (từ các nhà sản xuất trong
nước như vaccine (hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh công nghiệp vaccine),
Nanogen, trường đại học…, lưu ý rằng nghiên cứu pha I các thuốc ngoại nhập hiện
chưa được phép tại Việt Nam), 30 nghiên cứu pha II và 72 nghiên cứu pha III. Trong
đó có 1 số nghiên cứu là đa quốc gia, IND.
Một số quốc gia khu vực có số lượng NCLS như sau: Thái Lan:
1740; Singapore: 1462; Philippines: 744; Malaysia 759; Indonesia: 273; Cambodia:
55; Myanmar: 10; Hàn Quốc: 6348; Đài Loan: 3999
Có thể thấy ngành NCLS của Việt Nam cũng đứng sau Thái,
Singapore, Malaysia và Philippines
Trang web cũng cung cấp thông tin thú vị về các công ty dược
đa quốc gia đã làm nghiên cứu tại Việt Nam (gõ tên công ty vào mục Sponsor):
Novartis: 12 (2 recruiting), AstraZeneca : 41 (10
recruiting), Bayer : 11 (05 recruiting), GSK : 14 (02 recruiting), Roche: 06
(03 recruiting), Boehringer Ingelheim: 02 (01 recruiting), Sanofi-Pasteur : 05
(CYD14, CYD22, CYD34…), (1 recruiting), Sanofi-aventis: 02, MSD: 02, Other
pharma sponsor: Lundbeck, J&J…
Đây là những nghiên cứu can thiệp có sử dụng thuốc mới, những
nghiên cứu quan sát, địa phương do các công ty này thực hiện có thể không được
post trên trang web này. Có thể thấy các công ty châu Âu làm nhiều nghiên cứu tại
Việt Nam, các công ty Mỹ như Pfizer chưa làm nghiên cứu nào.